ĂN NHIỀU THỊT ĐỎ DỄ MẮC BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2

Các loại thịt màu đỏ như thịt bò, thịt heo, thị bê, thịt cừu…chứa rất nhiều protein , sắt , kẽm và nhiều chất dinh dưỡng khác nên thường được nhiều bà nội trợ ưu tiên hơn trong các bữa ăn của gia đình mình. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích cho sức khoẻ thì việc ăn quá nhiều thịt đỏ, nhất là các loại thịt đã qua chế biến như thịt xông khói, xúc xích, thịt lên men… sẽ làm tăng nguy cơ mắc các căn bệnh nguy hiểm như bệnh ung thư, bệnh tim mạch , bệnh tiểu đường loại 2… Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ chế sinh bệnh của thịt đỏ trên bệnh nhân tieu duong.

ĂN NHIỀU THỊT ĐỎ DỄ MẮC BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2

Các nhà nghiên cứu đã tiến hành một cuộc kiểm nghiệm về mối liên quan giữa thịt đỏ với bệnh tiểu đường dựa trên tần suất ăn loại thịt này của một số đối tượng. Kết quả thu được là trong số những người ăn 100g thịt đỏ mỗi ngày thì có tới 20 % bị bệnh đái tháo đường type 2 sau này. Trong khi đó những người chỉ ăn 1/2 số lượng thịt trên nhưng đã qua chế biến như thịt lợn muối, xúc xích thì có đến 51% có nguy cơ mắc  bệnh. Như vậy thì những loại thịt màu đỏ càng qua chế biến nhiều thì nguy cơ gây bệnh càng cao.
Theo các nhà nghiên cứu đối với thịt đã chế biến, chất bảo quản có chứa một hàm lượng cao nitrate có khả năng làm tăng nguy cơ đề kháng với insulin. Tiền đái tháo đường thường xảy ra khi tế bào của cơ thể trở nên đề kháng với tác dụng của insulin. Hơn nữa, thịt đỏ còn chứa một hàm lượng sắt rất cao nên khi kết hợp với số lượng sắt dự trữ trong cơ thể đã làm tăng nguy cơ gây bệnh đái tháo đường týp 2.
Từ kết quả của cuộc nghiên cứu trên chúng ta thấy rằng không phải loại thực phẩm nào càng nhiều chất dinh dưỡng thì chúng ta ăn nhiều sẽ tốt và việc ăn uống ở mức hợp lý và cân bằng sẽ tốt hơn cho sức khoẻ. Nếu để mắc bệnh sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ cũng như đời sống tinh thần của bạn, hơn nữa việc trị bệnh tiểu đường hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn và bệnh nhân có thể phải chung sống với nó suốt đời. Chính vì vậy việc phòng ngừa bệnh là thực sự cần thiết, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh từ thịt đỏ bằng cách giảm thiểu và thay thế nó bằng những thực phẩm giàu dưỡng chất khác như thịt gia cầm, cá , trứng, sữa, ngũ cốc, rau củ quả…kết hợp với chế độ tập luyện thể thao và lối sống lành mạnh.

NƯỚC HOA LÀM TĂNG NGUY CƠ MẮC TIỂU ĐƯỜNG

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường như béo phì, rối loạn giấc ngủ, hút thuốc lá… bên cạnh đó kết quả của nhóm nghiên cứu người Anh sẽ khiến chúng ta thật sự bất ngờ và hoang mang bởi theo họ thì rất nhiều loại mỹ phẩm, trong đó có thứ chúng ta sử dụng mỗi ngày là nước hoa cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Hãy xem tại sao lại như vậy?

NƯỚC HOA LÀM TĂNG NGUY CƠ MẮC TIỂU ĐƯỜNG

Cuộc  nghiên cứu dựa trên mối liên hệ giữa nồng độ phthalate (một chất gây xáo trộn nội tiết) trong cơ thể với bệnh tiểu đường ở phụ nữ. Họ đã tìm ra mối tương quan giữa 2 vấn đề này là khi nồng độ chất này gia tăng trong cơ thể thì đồng nghĩa với nguy cơ mắc tiểu đường cũng tăng theo.
Một điều đáng chú ý ở đây là rất nhiều sản phẩm chăm rất nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân từ nước hoa , kem dưỡng ẩm , sơn móng tay, keo xịt tóc…cho tới keo dán , đồ điện tử, đồ chơi… đều chứa loại chất này. Không những vậy chất này còn có trong nhiều thiết bị y khoa và ngay cả 1 số loại thuốc chữa bệnh tiểu đường. Điều này cho thấy nguy cơ mắc bệnh tiểu đường luôn rình rập trong cuộc sống của chúng ta.
Kết luận trên có được thông qua cuộc nghiên cứu được thực hiện bởi Tiến sĩ Tamarra James-Todd thuộc Bệnh viện Phụ nữ Brigham (Anh) chủ trì. Mục tiêu của nó lá phân tích nồng độ phthalate trong nước tiểu của 2.350 phụ nữ tham gia.
Kết quả của nó là những phụ nữ có mức mono-benzyl phthalate và mono-isobutyl phthalate cao nhất có nguy cơ mắc bệnh cao gần gấp đôi so với những người có mức thấp nhất. Những người có mức mono-(3-carboxypropyl) phthalate cao hơn trung bình có nguy cơ mắc bệnh tăng khoảng 60%. Những người có mức mono-n-butyl phthalate và di-2-ethylhexyl phthalate cao có nguy cơ mắc bệnh tăng khoảng 70%.
Cuộc nghiên cứu trên như một cú đánh động tới những nhà sản xuất đồ tiêu dùng cũng như giúp mọi người có thể nhận thức rõ nhửng nguy cơ bệnh tiểu đường tiềm ẩn quanh mình để có sự lựa chọn thông minh hơn trong việc lựa chọn các sản phẩm.

VÌ SAO TRẺ BỊ TIỂU ĐƯỜNG

Bệnh tiểu đường dường như không chỉ xảy ra ở người lớn mà nó còn tấn công cả trẻ nhỏ. Bằng chứng là ngày càng có nhiều trẻ em phải điều trị bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường ở trẻ tuy không phổ biến lắm nhưng có rất nhiều sự thay đổi rõ rệt về sự gia tăng số trẻ em bị mắc bệnh trên thế giới.
Cũng như những người trưởng thành, lý do mắc tiểu đường ở trẻ nhỏ không được biết đến một cách cặn kẽ. Nó có thể liên quan đến gen và môi trường sống.
Nếu con bạn không may bị mắc bệnh tiểu đường , cha mẹ hãy giúp con mình có một chế độ dinh dưỡng cân bằng,am nhiều chất xơ và hạn chế ăn bánh kẹo ngọt để lượng đường được ổn định. Điều quan trọng là phải giúp con nhận biết dần về căn bệnh của mình để con tự biết nhận thức phòng tránh bệnh.

VÌ SAO TRẺ BỊ TIỂU ĐƯỜNG

Tiểu đường type 1 ở trẻ là bệnh có tính chất di truyền, do rối loạn tổng hợp insulin, rối loạn nơi sản xuất insulin, có tính chất bẩm sinh nhiều hơn, bắt buộc phải điều trị bằng insulin thay thế.
Tiểu đường type 2 vốn thường gặp ở người lớn do liên quan đến yếu tố ăn uống, béo phì, cao huyết áp, lười vận động không tiêu hao năng lượng…, phải điều trị bằng thuốc và kết hợp điều chỉnh chế độ ăn, giảm cân.
Bác sĩ Lê Thị Hải, Viện dinh dưỡng Quốc gia cho biết, đa phần trẻ mắc benh tieu duong type 2 ở nước ta thường gắn liền với chứng thừa cân, béo phì, do lối sống thiếu cân bằng và chứng ăn uống thiếu điều độ gây nên. Một phần nguyên nhân nữa là do nhận thức của người lớn. Nhiều người không nghĩ là con mình đang thừa cân, béo phì và có nguy cơ mắc bệnh đái thường đường type 2 cực cao. …
Trong khi đó, việc điều trị bệnh cho trẻ đái tháo đường type 2 không hề đơn giản. Thông thường, người mắc đái tháo đường type 2 ngoài dùng thuốc còn phải tuân theo một chế độ ăn kiêng cực kỳ nghiêm ngặt. Nhưng với trẻ, nhất là những trẻ đang độ tuổi phát triển, không thể bắt trẻ kiêng khem quá mức. Hơn thế nữa, với trẻ, việc tạo lập một ý thức về bệnh không dễ.
Bên cạnh đó, việc điều tri benh tieu duong  không đúng sẽ gây ra những biến chứng nhất định, trong đó có hạ đường huyết. Do não trẻ em cần được cung cấp đường hằng định, nên khi hạ đường huyết sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến não, làm giảm sự phát triển của não. Kết quả giảm trí thông minh và giảm thị lực nếu tình trạng hạ đường huyết kéo dài hoặc xảy ra thường xuyên.
Dấu hiệu trẻ bị bệnh tiểu đường
– Đi tiểu thường xuyên
– Hay khát nước, uống nhiều nước
– Ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân
– Mệt mỏi
– Thay đổi cảm xúc
Do vậy, việc chẩn đoán bệnh tiểu đường rất đơn giản. Nếu thấy các triệu chứng của bệnh tiểu đường, các bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm nước tiểu (tìm glucose và xê-ton) và xét nghiệm máu (đánh giá lượng đường huyết). Bình thường thì nước tiểu không chứa glucose, glucose chỉ có thể tràn vào nước tiểu khi lượng đường trong máu cao. Nếu còn nghi ngờ, có thể làm thêm một xét nghiệm máu nữa gọi là xét nghiệm dung nạp glucose.

Stress dễ bị tiểu đường

Theo chuyên gia về bệnh lý do stress ở Trường Đại học Munich (Đức), một trong các thói quen bất lợi cho sức khỏe của 80% người có cuộc sống căng thẳng là ăn quá nhanh.

Đáng nói hơn nữa, trái với định kiến mệt quá khó nuốt cho trôi, họ thậm chí ăn nhiều lần trong ngày. Tổng lượng thực phẩm vì thế cao hơn ở những người thong dong. Hơn nữa, họ rất thích ăn vặt với món ngọt vì đường vừa cung cấp ngay năng lượng vừa trấn an hệ thần kinh cho dù tác dụng chỉ là chữa cháy.
Ăn quen, ăn hoài
Cũng chính vì tác dụng cung ứng năng lượng từa tựa như lửa rơm, bùng lên không được bao lâu phải châm tiếp nên người quen ăn ngọt phải ăn hoài, nhất là khi nhu cầu năng lượng tiếp tục tăng do stress một khi đã vào nhà mấy khi chịu giậm chân một chỗ. Thói quen ăn ngọt do đó cũng từa tựa như ghiền cà phê, thuốc lá, nghĩa là sớm muộn cũng phải tăng “đô”.
Cảm giác mau đói, tâm trạng quạu quọ khi thiếu chất ngọt, tất cả hòa quyện vào nhau thành một loại stress nặng ký hơn căng thẳng vì công việc. Hậu quả là cơ thể phản ứng sai lệch dưới hình thức phóng thích liên tục nội tiết tố corticosteroid từ tuyến thượng thận. Phản ứng trên cơ bản là đúng nhưng éo le là tuyến thượng thận bao giờ cũng xài sang nên không cung cấp corticosteroid ở lượng đủ dùng mà lần nào cũng thế, cao hơn nhu cầu trên thực tế của gia chủ. Do đó, người càng nhiều tham sân si càng mau thừa corticosteroid. Lâu ngày, gia chủ chẳng khác nào bị ngộ độc thuốc dù không dùng thuốc chỉ vì ngày đêm “nuôi ong tay áo” mà không biết!Nếu lệ thuộc thuốc nguy hại thế nào thì dính vào chất đường cũng không khá gì hơn. Nếu với người không bị stress, thiếu chút đường trong máu không đến độ trầm trọng trong khi chờ đợi gia chủ điều chỉnh thì ngược lại, với nạn nhân của stress lại là chuyện nghiêm trọng chẳng khác nào thiếu… thuốc! Vì quen với lượng đường phải cao trong máu nên “stress nhân” rất dễ đói bụng, thậm chí “xấu nết” nếu không kịp ăn!
Có vay, có trả
Chuyện không chỉ có thế. Vì chất đường trong máu nhiều lần đột biến cả ngày lẫn đêm nên nạn nhân sớm muộn cũng lãnh 2 đòn đánh nguội. Trước hết, tụy tạng, cơ quan có trách nhiệm điều chỉnh lượng đường trong máu, dễ kiệt sức. Bệnh đái tháo đường chỉ chờ có thế. Kế đến, hễ trục trặc với chất đường thì rối loạn biến dưỡng chất béo len lén vào nhà hồi nào không hay. Hậu quả là nạn nhân bị tăng mỡ máu cho dù có cữ béo đến phát thèm.
Tình trạng này càng rõ nét nếu gia chủ chọn thái độ bình chân như vại trước bàn viết, trước máy vi tính, lại thêm ngủ ít. Khi đó, đường huyết sáng nào cũng cao hơn bình thường cho dù nạn nhân suốt đêm không ăn! Khi đó, mỡ tự động ký gửi dưới thành bụng khiến vòng số 2 nổi bật, trong khi vòng số 1 và số 3 của nạn nhân thường xẹp lép do bắp thịt nhão nhoẹt vì không còn đủ năng lượng cho chức năng vận động.
Phòng cháy hơn chữa cháy
Chất đường trong thực phẩm không được thoái biến đúng mức để cung cấp năng lượng cho cơ thể, đặc biệt là vận động bắp thịt và dẫn truyền thần kinh, nếu thiếu sinh tố B1. Càng stress càng mau thiếu B1. Hậu quả là cho dù ăn ngọt nhưng vẫn thiếu năng lượng. Cơ quan rất nhạy cảm với tình trạng thiếu năng lượng chính là não bộ. Do đó, bị stress khiến dư đường trong máu nhưng thiếu B1 là lý do khiến đầu óc lơ tơ mơ. Không lạ gì nếu người ăn ngọt quá thường mau đãng trí vì sinh tố B1 chẳng khác nào chiếc nến điện trong động cơ. Chỉ cần bu-gi không nẹt lửa thì máy có hàng hiệu thế nào cũng đành nằm không!
Ai cũng cần năng lượng. Hay dở chỉ ở chỗ tiếp tế cho đúng lúc. Khéo hơn nữa là cung ứng cho sớm, trước khi lâm trận và sau đó bổ sung để chuẩn bị cho trận kế tiếp. Ăn ngọt ngay lúc căng thẳng chẳng khác nào châm dầu vào lửa. Vừa cháy sạch lại thêm phỏng nặng là chuyện bình thường.

TĂNG NGUY CƠ TIỂU ĐƯỜNG KHI ĂN TRỨNG THƯỜNG XUYÊN

Trứng là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe. Trong trứng chứa nhiều chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất.Các tỷ lệ chất trong trứng khá cân đối vì vậy có thể sử dụng trứng cho cả trẻ em và người lớn.Tuy nhiên một số người vì nghĩ trứng bổ dưỡng nên ăn trứng thường xuyên với số lượng nhiều gây thừa chất, khó tiêu hóa. Đặc biệt ăn trứng thường xuyên cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Các nhà nghiên cứu mới đây đã đưa ra thông tin, hàng ngày ăn một quả trứng về thực chất có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.
Nghiên cứu chỉ ra, những người đã mắc bệnh tiểu đường loại 2 cũng như những người đang có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường mà 1 tuần ăn hơn 2 quả trứng thì có thể làm bệnh trở nên nặng hơn.
Những nhà khoa học từ trường Y Harvard Mỹ có được kết luật này sau khi làm nghiên cứu với khoảng 57.000 người đàn ông và phụ nữ trong thời gian khoảng 20 năm.
Kết quả cho thấy ăn một quả trứng hàng ngày tăng nguy cơ tiểu đường loại 2 khoảng 60%. Riêng với phụ nữ tỷ lệ này có thể lên tới 77%.
Nghiên cứu cho rằng, trứng là một loại thực phẩm tốt chứa nhiều vitamin, protein và những chất dinh dưỡng khác. Tuy vậy, trứng cũng gồm hàm lượng cholesterol cao mà có nguy cơ tăng sự phát triển bệnh tiểu đường loại 2.
Tuy nhiên, theo thông tin từ tờ Chăm sóc sức khỏe người tiểu đường cho hay, nếu một tuần chỉ ăn một quả trứng thì cũng không gây nguy hiểm.
Bệnh tiểu đường là loại bệnh khi hàm lượng glucose trong máu quá cao do cơ thể không thể hấp thụ hết. Có 2 loại tiểu đường chính: Tiểu đường loại 1 phát triển khi cơ thể không thể sản sinh bất kỳ insulin nào. Loại tiểu đường này thường xuất hiện trước tuổi 40. Tiểu đường loại 2 phát triển khi cơ thể vẫn sản sinh insulin, nhưng không đủ hoặc khi insulin sản sinh làm việc không hết khả năng.
Nhưng nói chung, tất cả những trường hợp bị tiểu đường thường có kết nối với bệnh béo phì và bệnh béo phì thường phát triển ở lứa tuổi trên 40 .

TĂNG NGUY CƠ MẮC BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TYP2 KHI THIẾU NGỦ

Bệnh tiểu đường có rất nhiều nguyên nhân nhưng bạn có biết rằng thiếu ngủ cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường typ2 không? Cuộc sống mưu sinh với công việc bận rộn làm cho giấc ngủ của bạn ngày càng hiếm hoi và kém chất lượng. NHiều bạn trẻ còn thức trăng đêm để lao vào những thú vui vô bổ. Chính việc làm tai hại này sẽ để lại hậu quả khôn lường làm cho bạn dễ mắc bệnh tiểu đường.Hy vọng khi đọc những thông tin sau bạn sẽ điều chỉnh giấc ngủ của mình cho phù hợp để tránh bệnh tật sau này nhé.
Một nghiên cứu về giới thanh thiếu niên ở Mỹ cho thấy rằng ít ngủ đã tạo cơ hội cho cơ thể đề kháng Insulin – một tình trạng rối loạn chuyển hóa làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường typ2
Trên tạp chí Sleep phát hành hồi tháng 10, Các nhà nghiên cứu đã đưa ra khuyến cáo đối với các đối tượng thanh thiếu niên về việc tăng cường giấc ngủ để có thể bảo vệ họ chống lại căn bệnh tiểu đường typ2 trong tương lai nhờ việc cải thiện đề kháng insulin.
Insulin là một hormone của tuyến tụy được tiết ra khi nồng độ glucose trong máu tăng cao, giúp vận chuyển glucose từ máu vào các tế bào, tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Đề kháng insulin là tình trạng giảm khả năng đáp ứng của cơ thể với tác dụng của insulin, đặc biệt ở các mô cơ và mô mỡ. Insulin vẫn được tiết ra nhưng khả năng vận chuyển Glucose vào tế bào giảm xuống do đó tế bào vẫn không có đủ năng lượng để hoạt động. Cơ thể sẽ bù trừ sự đề kháng insulin bằng cách yêu cầu tuyến tụy sản xuất ra thêm insulin, dẫn đến tuyến tụy phải hoạt động quá mức để tăng nồng độ insulin máu nhằm điều hòa đường huyết…… Nếu không được điều trị, nhu cầu insulin trở nên lớn hơn so với tuyến tụy có thể đáp ứng làm cho lượng đường trong máu tăng lên chính là điều kiện thuận lợi để phát triển bệnh tiểu đường typ2.
Tại trung tâm Tâm thần học tại Đại học Pittsburgh tại Mỹ, Karen Matthews, là tác giả chính của nghiên cứu mới. Cô trao đổi với báo chí: ” Chúng tôi thấy rằng nếu các thanh thiếu niên thường chỉ ngủ 6h mỗi đêm mà được tăng thêm một giờ nữa thì họ sẽ cải thiện được sự đề kháng insulin 9%”. Đồng thời nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ giữa giấc ngủ ngắn và sự đề kháng insulin hoàn toàn không liên quan đến bệnh béo phì ở thanh thiếu niên khỏe mạnh.
Các nhà khoa học đã tiến hành thử nghiệm ở trên 245 học sinh khỏe mạnh, những người tham gia cung cấp một mẫu máu lúc đói, đeo actigraph – 1 loại máy có dạng đồng hồ đeo tay nhằm đo cường độ hoạt động của cơ thể – và ghi lại chi tiết nhật ký giấc ngủ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng kháng insulin cao hơn gắn liền với thời gian ngủ ngắn hơn. Điều này hoàn toàn không liên quan đến các yếu tố có ảnh hưởng khác như giới tính, tuổi tác, chủng tộc, kích thước vòng eo và chỉ số cơ thể.
Do đó những thanh thiếu niên thường xuyên bị mất ngủ hoặc ngủ không đủ giấc sẽ có nguy cơ cao mắc tiểu đường typ 2 do tình trạng đề kháng Insulin.. Matthews và các đồng nghiệp đã đề nghị nên kéo dài thời gian ngủ để làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường typ2 ở giới trẻ. Theo học viện Y học giấc ngủ Mỹ thì hầu hết các thanh thiếu niên cần ngủ khoảng 9h mỗi đêm để có một cơ thể khỏe mạnh .

NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là một loại bệnh về nội tiết do rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu khiến cho lượng đường trong máu luôn ở mức cao. Bệnh có 2 dạng là tiểu đường type 1 và tiểu đường type. Đây là một trong số các căn bệnh phổ biến hiện nay ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh, nhất là khi đây chính là nguyên nhân gây nên các bệnh về tim mạch, huyết áp, suy thận… Để thoát khỏi căn bệnh này không còn cách nào khác là phải nhận biết được nguyên nhân và triệu chứng để có cách phòng tránh và điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường có 2 dạng chính là tiểu đường type 1 và type 2. Tùy theo từng dạng bệnh mà có những nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là các nguyên nhân được xác định là thủ phạm chính gây nên bệnh tiểu đường cần được chú ý để loại bỏ và phòng tránh.


Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 1


Dạng bệnh này phụ thuộc vào lượng insulin do cơ thể không tự sản xuất được bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể bởi tuyến tụy bị tấn công và phá hủy. Bệnh thường xảy ra ở đối tượng là trẻ em và những người dưới 30 tuổi. Các yếu tố nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường type 1 được xác định bao gồm:
– Nguyên nhân do di truyền: gen là yếu tố quan trọng làm phát triển bệnh tiểu đường type 1. Nếu trong gia đình có bố, mẹ bị mắc bệnh tiểu đường thì tỉ lệ con cái sinh ra có nguy cơ mắc phải căn bệnh này sẽ khá cao. Tuy nhiên, không thể không loại trừ nguyên nhân này vì có thể có trường hợp không có sự tác động của các yếu tố gen gây bệnh lên hệ miễn dịch làm phá hủy các tế bào tạo ra insulin trong cơ thể người con.

– Nguyên nhân do hệ miễn dịch: khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm sẽ khiến cho tế bào bạch cầu tấn công tế bào beta. Từ đó khiến cho tuyến tụy bị suy giảm và mất dần khả năng sản xuất insulin ổn định trong cơ thể.


– Nguyên nhân do yếu tố bên ngoài môi trường: các yếu tố về môi trường, thực phẩm, chế độ ăn uống, nhiễm khuẩn hay độc tố nhiễm vào cơ thể cũng là nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường type 1.


Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 2 


Khác với bệnh tiểu đường type 1, bệnh tiểu đường type 2 không phụ thuộc vào insulin. Bệnh chuyển biến khá phức tạp, gây nguy hiểm cho người bệnh. Đối tượng bị bệnh tiểu đường type 2 thường ở độ tuổi trên 40. Tuy nhiên, bệnh đang ngày càng trẻ hóa gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt và cả tính mạng người bệnh. Các nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 2 bao gồm:


– Nguyên nhân do di truyền: cũng như bệnh tiểu đường type 1, gen đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh tiểu đường type 2 làm giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.


– Nguyên nhân do béo phì và ít vận động: đây là nguyên nhân chính và chủ yếu gây bệnh tiểu đường type 2. Nếu trong cơ thể có nhiều lượng calo dư thừa sẽ gây ra tình trạng kháng insulin. Thêm vào đó, nếu người bệnh lười vận động sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất insulin, trong thời gian dài tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất insulin gây nên bệnh tiểu đường.


Dấu hiệu và triệu chứng nhận biết bệnh tiểu đường


Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường nhìn chung có thể thấy qua một số yếu tố như thường xuyên khát nước và đi tiểu nhiều,… Tuy nhiên, mức độ và các biểu hiện cụ thể còn phụ thuộc vào từng loại bệnh. Tùy theo đó là bệnh tiểu đường type 1 hay type 2 mà có những biểu hiện khác nhau. Người bệnh có thể phân biệt qua các triệu chứng dưới đây:


Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường type 1:


– Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi khó chịu


– Khát nước: xảy ra khi nhận thấy bị khát nước quá mức so với bình thường


– Đi tiểu nhiều vào ban đêm


– Cảm giác đói quằn quại


– Giảm cân đột ngột mà không rõ lý do


Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường type 2:


Bệnh tiểu đường type 2 là một bệnh khá nghiêm trọng. Các biểu hiện ban đầu của bệnh thường khó nhận biết và phân biệt được. Hầu hết bệnh nhân bị bệnh này thường nhận biết bệnh khi tình cờ đi khám sức khỏe định kỳ hoặc khi bệnh đã chuyển biến tới giai đoạn rõ rệt. Ở người bị bệnh tiểu đường type 2 cũng thấy xuất hiện các triệu chứng tương tự với tiểu đường type 1 như luôn cảm thấy mệt mỏi do cơ thể không còn khả năng sử dụng glucose để tạo năng lượng mà phải dùng tới mỡ; người bệnh bị giảm cân nhanh mà không rõ lý do. Ngoài ra, bệnh còn được biểu hiện bằng các dấu hiệu đặc trưng sau:


– Ăn nhiều cùng cảm giác nhanh đói: đây là một biểu hiện đặc trưng của bệnh tiểu đường type 2 do nồng độ insulin cao trong cơ thể gây ra cảm giác nhanh đói.


– Vết thương lâu lành: do lượng đường trong máu cao khiến cho hoạt động của bạch cầu bị bất thường và giảm đi khả năng tự bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn, vi trùng xâm nhập gây hại.


– Nhiễm trùng: do hệ thống miễn dịch bị suy giảm chức năng bởi bệnh tiểu đường khiến cho cơ thể dễ bị nhiễm trùng, nấm sinh dục, nhiễm trùng da,…


– Rối loạn tình dục: biểu hiện qua các chứng bệnh ở cả nam và nữ như xuất tinh sớm, rối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dục,…


– Nhìn mờ


Tiểu đường hiện đang là một bệnh nguy hiểm và xảy ra phổ biến hiện nay ở nước ta. Bệnh gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, sinh hoạt và đe dọa tới tính mạng của người bệnh. Chính vì thế, xuất phát từ những nguyên nhân và biểu hiện trên, các bạn cần có biện pháp phòng ngừa phù hợp. Nếu nhận thấy cơ thể có bất kỳ biểu hiện nào trong số các triệu chứng bệnh nêu trên thì cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được kiểm tra, chẩn đoán và có biện pháp khắc phục kịp thời nếu bị nhiễm bệnh

Bệnh tiểu đường không phải do đồ ngọt

Bệnh tiểu đường không phải do đồ ngọt hay ăn đồ ngọt không phải là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường là hoàn toàn dựa theo khoa học. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều người đang bị nhầm lẫn về thông tin này và cho rằng đồ ngọt là nguyên nhân chính gây bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn có nhiều hiểu nhầm khác về căn bệnh này mà các bạn có thể gặp phải ngay sau đây.

Đồ ngọt là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường ?

Như đã đề cập, đồ ngọt không phải là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường nên việc nhiều người tin rằng ăn đồ ngọt sẽ gây bệnh tiểu đường là sai lầm. Theo nghiên cứu khoa học, bệnh tiểu đường đúng là có liên quan ít nhiều tới những người béo phì nhưng không phải cứ ăn đồ ngọt hay loại đồ ngọt nào cũng gây béo phì. Nếu chế độ ăn của bạn có đồ ngọt nhưng bạn thường xuyên luyện tập, vận động sẽ không bị ảnh hưởng.

Tiểu đường tuýp 1 không xuất hiện ở người lớn tuổi ?

Nhiều người tin tưởng rằng bệnh tiểu đường type 1 chỉ gặp phải ở người trẻ và người cao tuổi thì không lo mắc phải bệnh này. Trên thực tế không phải như vậy. Các nhà khoa học cho biết bệnh tiểu đường type 1 có thể xuất hiện ở bất kì đối tượng và độ tuổi nào (dù tỉ lệ cao hơn ở người trẻ tuổi), nhất là những người ít vận động, béo phì.

Bệnh tiểu đường chắc chắn có di truyền ?

Không ít người luôn lo lắng mình chắc chắn sẽ bị bệnh tiểu đường khi có dấu hiệu thừa cân và trong gia đình có người đang mắc phải căn bệnh này. Trên thực tế bạn không nên quá lo lắng như vậy. Theo nghiên cứu, bệnh tiểu đường di truyền theo gen và nếu trong gia đình có người bị bệnh này thì những người khác có nguy cơ cao có thể mắc phải. Tuy nhiên nếu biết cách bảo vệ và phòng tránh vẫn có thể tránh xa khỏi bệnh tiểu đường. Đó là bạn cần thay đổi thói quen sống khoa học, chăm chỉ vận động, ăn nhiều trái cây và rau xanh.

Người gầy thì không bị tiểu đường ?

Đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm nhưng lại hết sức phổ biến. Không chỉ những người béo phì mới có nguy cơ cao bị bệnh tiểu đường mà những người gầy cũng chưa chắc đã thoát khỏi nguy cơ mắc bệnh tiểu đường nếu họ ăn uống không hợp lý, ít tập luyện, bởi có rất nhiều gầy do gene chứ không phải do luyện tập đều đặn. Người gầy thường mắc bệnh tiểu đường tuýp 1.

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường bình thường không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bạn. Nhưng khi bệnh phát triển gây ra các biến chứng lại vô cùng nguy hiểm, có thể gây tử vong. Hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh tiểu đường sẽ giúp bạn có cách phòng tránh bệnh tiểu đường hiệu quả.

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường loại 1

Do sự thiếu insulin trầm trọng
Khi bị thiếu insulin thì lượng đường trong máu không được chuyển hóa đến tế bào trong cơ thể nên không sinh ra năng lượng. Lúc này đường theo máu và được đào thải qua nước tiểu.
Như chúng ta đã biết hệ thống miễn dịch có cơ chế bảo vệ cơ thể bằng cách xác định và tiêu diệt vi khuẩn, virus. Nhưng trong các bệnh tự miễn dịch, hệ thống miễn dịch lại tấn công các tế bào trong cơ thể, và trong bệnh tiểu đường loại 1 thì hệ thống này đã tấn công các tế bào beta trong tuyến tụy làm cản trở hoặc ngừng sản xuất insulin của tuyến tụy. Các yếu tố chính của bệnh tiểu đường loại 1.
Do di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ai là người có khả năng phát triển bệnh tiểu đường loại 1. Gen được truyền từ bố mẹ sang con, gen giúp thực hiện tạo ra các protein cần thiết cho hoạt động của các tế bào. Tuy nhiên, do một số biến thể gen hoặc một vài nhóm gen tương tác với nhau tạo nên nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường.
Do hệ thống miễn dịch:
Các tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào beta, làm cho tuyến tụy suy giảm hoặc mất hẳn chức năng sản xuất insulin. Do không sản xuất ra được insulin nên đã gây ra bệnh tiểu đường.
Do môi trường, thực phẩm, vi khuẩn, virus và các độc tố: Chính các yếu tố này gây ra sự phá hủy tế bào beta của tuyến tụy gây nên bệnh lý.

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường loại 2

Bệnh tiểu đường loại 2 được phát hiện khi cơ thể không còn sản xuất đủ insulin hoặc sự suy giảm về khả năng sử dụng insulin. Có 2 nguyên nhân chính gây nên bệnh tiểu đường loại 2:
Yếu tố di truyền:
Gen đóng vai trò quan trọng đối với bệnh tiểu đường loại 2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy. Do đó, bố hoặc mẹ mắc bệnh tiểu đường loại 2 thì nguy cơ lây sang con cái là rất lớn.
Do béo phì và lười vận động:
Dư thừa Calo, mất đi sự cân đối calo với hoạt động của cơ thể gây tình trạng kháng insulin. Khi nạp quá nhiều dinh dưỡng vào cơ thể mà không có chế độ vận động hợp lý sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất insulin, trong thời gian dài tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất insulin gây nên bệnh tiểu đường. Đối với những người béo phì nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuyp 2 cao hơn so với các trường hợp khác.

Có một đứa con đó là niềm vui sướng của các bậc làm cha làm mẹ. Việc mang thai rất vất vả, và trong quá trình mang thai các Bà Bầu cũng nên tìm hiểu rõ về các vấn đề an toàn thực phẩm. Các bạn nên tìm hiểu rằng bà bầu không nên ăn gì để tốt cho sức khoẻ để không phải mắc sai lầm trong việc ăn uống hằng ngày.
Với bài viết chia sẻ Bà bầu không nên ăn gì để tốt cho sức khoẻ? Suckhoebabau.vn sẽ mang đến cho bạn những kiến thức cơ bản về thực phẩm cho bà bầu đang mang thai để các bà bầu tránh những thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của mình và thai nhi.

Vậy Bà bầu không nên ăn gì để tốt cho sức khoẻ của bản thân và thai nhi?

Các bà bầu không nên ăn những thực phẩm tươi sống và chưa được nếu chí kỹ sau đây:
  • Các loại gỏi sống hay các loại thực phẩm thịt, cá chưa qua sơ chế và nấu chín vì những thực phẩm chưa qua xừ lý nấu chính thì vi khẩu có hại chưa được tiêu diệt hết và sẽ gây ra bệnh ảnh hưởng tới thai nhi. Bà bầu không nên ăn những thức ăn mà chưa được nấu ăn chín kỹ để tránh những hậu quả đáng tiếc sau này cho chính bản thân mình và thai nhi.
  • Bà bầu không nên uống các loãi sữ tươi mà chưa qua tiệt trùng vì trong sữa chưa tiệt trùng có vi khẩu mang tên là Listeria monocytogenes. Vi khuẩn Listeria monocytogenes là một loại vi khuẩn gây bệnh nhiễm listeriosis có thể dẫn đến sẩy thai, thai chết lưu hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
Thứ 2, các bà bầu không nên ăn những gì có hàm lượng muối cao để tốt cho sức khỏe và thai nhi như những thực phẩm sau đây:
  • Những món ăn như nem chua, xúc xích, thịt hun khói, lạp xưởng là những thực phẩm dễ ăn và được nhiều người ưa chuộng nhưng nó thực sự lại không tốt với những bà bầu đang mang thai. Bởi vì, những loại thực phẩm này chứa hàm lượng muối cao, đồng thời không hợp vệ sinh trong khâu chế biến, khiến những món ăn đó dễ bị vi khuẩn xâm nhập và không tốt cho bà bầu và thai nhi.
  • Một trong những thực phẩm chứa hàm lượng muối và thủy ngân cao có thể kể đế như cá thu, cá kiếm, cá mập và hải sản. Vì những thực phẩm có chứa thủy ngân sẽ gây ra hiện tượng sẩy thai nếu qua quá mức.
Vì thế bà bầu không nên ăn những loại thực phẩm này, và nếu có thì cũng nên hạn chế tối đa việc sử dụng quá nhiều các thực phẩm có hàm lượng muối cao.

Bà bầu không nên ăn gì tốt cho sức khỏe

Qua bài chia sẻ này hi vọng các bà mẹ của tương lại đã biết rằng Bà bầu không nên ăn gì để tốt cho sức khoẻ của mình và thai nhi,đặc biệt với đội ngủ nhân viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng từ vấn Sức Khỏe Bà Bầu để giúp chị em phụ nữ có thể yên tâm về sức khỏe của mình. Chúc các mẹ bầu sẽ luôn khỏe mạnh, hãy tham khảo thêm về các vấn đề dinh dưỡng cho bà bầu trong suốt quá trình mang thai qua các bài viết trên Suckhoebabau.vn nhé.

Quá trình mang thai của bạn kéo dài 9 tháng 10 ngày, trong khoảng thời gian đó bạn nên biết cơ thể mình cần bổ sung cái gì để giúp em bé được phát triển một cách toàn diện.
Qúa trình mang thai của các bà mẹ luôn là thời gian hạnh phúc nhất nhưng cũng khá là nhiều sự khó khăn. Trong khoảng thời gian mang nặng đẻ đau này, không ít các bà mẹ băn khoăn rằng mình cần nên ăn gì để cho thai nhi được phát triển toàn diện. Hiểu được điều đó, Suckhoebabau.vn xin gởi đến bạn bài viết chia sẻ Bà bầu nên ăn gì để tốt cho thai nhi
Có rất nhiều thức ăn có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của các mẹ bầu và thai nhi nhưng để lựa chọn và phân phối hợp lý cho bữa ăn hàng ngày nhằm bổ sung vừa đủ dưỡng chất cần thiết là điều không phải ai cũng làm được.

Vậy Bà Bầu Nên Ăn Gì trong quá trình mang thai:

Bà bầu nên ăn cháo cá chép để tốt cho thai nhi:
Được tương truyền từ ngàn xưa và cũng được các nhà chuyên môn đánh giá cao, cá chép là một trong những món ăn không thể thiếu cho các bà bầu.
Cá chép có tác dụng bồi bổ cơ thể, an thai, cung cấp các chất dinh dưỡng cho thai nhi, giúp bà bầu bổ khí huyết chống mệt mỏi.
Mỗi ngày bà bầu nên ăn một chén cháo cá chép nấu với gạo và đậu đỏ bổ sung rất nhiều dinh dưỡng.

Bà bầu nên ăn cháo gà để tốt cho thai nhi

Các mẹ bầu nên nhớ khi làm món này hãy sử dụng thịt của con gà mái đen thì mới tốt nhất được. Ngoài món cháo gà, bạn hãy làm món gà ác tiềm thuốc bắc cũng rất tốt giúp an thai cho mẹ bầu.
Cháo gà là một lựa chọn đầy hấp dẫn cho các bà bầu trong thời kỳ mang thai. Và rất được nhiều chị em ưa thích. Cháo gà nấu với gạo tẻ là món ăn thai tốt nhất cho bà bầu và cho cả người già suy nhược cơ thể.
Khi nấu cháo gà nấu với gạo tẻ thì các bà bầu nên sử dụng thịt của con gà mái dầu

Bà bầu nên ăn mía để tốt cho thai nhi

Mía là một loại thực vật có trong tự nhiên và ứng dụng hằng ngày trong đời sống. Mía có vị ngọt tự nhiên nên rất tốt cho các bà bầu dùng đề an thai.
Để đạt được hiệu quả tốt nhất các bà bầu nên chế biến theo bài thuốc sau: Mầm mía 30g, ích mẫu 20g, củ gấu 80g, củ gai 30g, sa nhân 2g. Tất cả các vị thái nhỏ, phơi khô sắc với 500ml nước, còn 150 ml uống trong ngày, chia làm 2 lần.

Bà bầu nên ăn trứng gà để tốt cho thai nhi

Trứng ngỗng hay trứng gà ta là một món ăn bỗ dưỡng và rất tốt cho những phụ nữ đang mang bầu. Trong trứng có chứa nhiều vitamin, khoáng chất và đạm là có thể chế biến được rất nhiều món ăn ngon nên được các bà bầu ưa thích.
Để giúp an thai, bà bầu có thể làm món trứng chiên lá ngải cứu hay nấu canh trứng gà với ngải cứu theo tỷ lệ, hai quả trứng gà với 20g ngải cứu.
Việc đón một sinh linh bé nhỏ khỏe mạnh luôn là niềm ao ước của các bà mẹ. Hi vọng rằng với bài viết chia sẻ Bà bầu nên ăn gì để tốt cho thai nhi sẽ giúp các bà bầu có thể lựa chọn, bồi bổ dinh dưỡng cho thai nhi và giúp an thai.

Trong suốt quá trình việc các bà mẹ phải giữ gìn cẩn thận sức khỏe là điều vô cùng quan trọng và nhất là 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ. Chính vì thế mà hiểu rõ và nắm vững kiến thức sẽ giúp các mẹ có thể bảo vệ chính bản thân mình và bé phát triển một cách toàn diện.
Nhằm giúp các mẹ bầu có thêm những kiến thức cơ bản để bảo vệ sức khỏe của mình và thai nhi, Suckhoebabau.vn mang đến cho bạn bài chia sẻ “Bà bầu nên kiêng gì trong lúc mang thai”  để giúp các mẹ phần nào giải tỏa nỗi lo khi mang thai đứa con đầu lòng.

Bà bầu nên kiêng ăn những thực phẩm gì trong lúc mang thai?

Có rất nhiều do nhu cầu và sở thích hoặc do không cập nhật thông tin thường xuyên nên các bà bầu vẫn sữ dụng các loại thực phẩm có chứa nhiều vi khuẩn có hại như thịt cá tươi sống, đồ uống chưa qua tiệt trùng, pate, pho mát…. hay thức ăn có chứa hàm lượng chất bào quản cao khiến cho thai nhi có thể gặp nguy hiểm hoặc chết non.
Do đó, khi mang thai mẹ bầu tuyệt đối Bà bầu nên kiêng những thực phẩm kể trên trong lúc mang thai nhé. Tốt nhất nên ăn rau xanh, trái cây tươi mình tự trồng hoặc có nguồn gốc đảm bảo an toàn để tránh những hậu quả nguy hiểm có thể xảy ra nhé.
Bà bầu nên kiêng ăn các loại cá ngừ, cá mập, cá kiếm,…. vì các loại cá này có chứa hàm lượng muối và thủy ngân cao  sẽ gây ra những tổn hại đến hệ thần kinh của thai nhi.
Bà bầu nên kiêng uống các loại thức uống có chứa hàm lượng cồn trong lúc mang thai, vì chúng sẽ nhanh chóng thâm nhập vào thai nhi qua nhau thai khiến bé yêu khi sinh ra chậm phát triển về cả trí tuệ và thể chất, gặp các vấn đề về hành vi, khiếm khuyết về tim và khuôn mặt, rất nguy hiểm. Nên tuyệt đối Bà bầu nên kiêng rượu, bia, đồ uống có cồn trong suốt kỳ mang thai nhé.
Bà bầu nên kiêng nên đi giày cao gót trong lúc mang thai vì việc làm cực kỳ nguy hiểm. Dù biết mang giày cao gót sẽ giúp bạn trông đẹp hơn, tôn dáng hơn nhưng khi mang thai thì bạn tuyệt đối nói không với phụ kiện này nhé.
Vì chỉ cần một chút sơ sẩy do giày cao gót mang lại như sẩy chân, gãy gót giày,… thôi sẽ mang lại hậu quả khôn lường như thai bị tổn thương, sẩy thai thậm chí tử vong cho cả mẹ bầu và bé nữa đấy.
Bà bầu nên kiêng quan hệ vợ chồng gây nguy hiểm cho thai nhi
Các bà bầu nên lưu ý rằng 3 tháng đầu và 1 tháng cuối trước khi sinh các bạn không nên quan hệ vợ chồng. Vì khi các bà bầu đến “cao trào” tử cung của mẹ sẽ co bóp mạnh có thể gây sẩy thai, sinh non rất nguy hiểm.
Do đó, để đảm bảo an toàn các bà bầu nên kiêng tránh quan hệ vợ chồng trong thời gian nhạy cảm này nhé. Nếu vợ chồng muốn gần gũi, các bà bầu có thể tìm hiểu các tư thế quan hệ an toàn nhưng tốt nhất vẩn là không nên quan hệ để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thai nhi nhé.
Với những kinh nghiệm mà Suckhoebabau.vn chia sẻ sẽ phần nào giúp các bạn có thêm những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân và thai nhi.
Ngoài ra, với bài viết bà bầu nên kiêng gì trong lúc mang thai không chỉ giúp các mẹ bầu mà đối với các bạn gái trẻ chuẩn bị lập gia đình hay có kế hoạch sinh con có một nền tảng kiến thức cơ bả nhằm có một kỳ mang thai an toàn bản vệ thai nhi phát triển toàn diện.

Theo nghiên cứu mới nhất của các nhà tâm lý học và phân tâm học thì thai nhi và mẹ bầu có quan hệ gắn bó từ rất sớm trong quá trình mang thai nên tâm lý bà bầu, mẹ bầu khi mang thai ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển tính cách cũng như trí tuệ của thai nhi.
Qúa trình mang thai được xem là một bước ngoặt quan trong đời sống tâm lý của phụ nữ. Cảm xúc của mẹ bầu có nhiều thay đổi so với lúc trước khi mang thai: dễ khóc, dễ giận hờn và cũng rất nhạy cảm. Có thể chia tâm lý bà bầu, mẹ bầu ra làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 3 tháng đầu:
  • Bà bầu được chuẩn bị tốt tâm lý trước khi mang thai: thai phụ muốn có thai và được đậu thai cảm thấy rất vui mừng vì mình sẽ được làm mẹ, thiêng chức vô cùng cao cả và lớn lao thì lúc này vấn đề mệt mỏi, ốm nghén, nôn ói không còn là vấn đề đối với bạn. Lúc này bạn không thể kiềm chế cảm giác mệt mỏi, chán ăn hay thèm ăn nên bạn cần chuẩn bị chế độ dinh dưỡng hợp lý nhất cho mình.
  • Một số chị em phụ nữ vì quá mong mang thai dẫn đến sợ sảy thai sẽ làm bạn căng thẳng hơn. Ngược lại có những bà mẹ mang thai ngoài ý muốn do vỡ kế hoạch hay chưa có điều kiện kinh tế nuôi con hoặc bị ruồng rẫy dẫn đến xung đột tâm lý thì biểu hiện mang thai như ốm nghén, nôn ói sẽ nặng nề hơn.
Tâm lý bà bầu, mẹ bầu trong giai đoạn 3 tháng giữa thai kỳ:
  • Đối với các bà bầu mong có con thì nỗi lo sẩy thai dần được đẩy lùi, thai phụ không muốn mang thai cũng dần bỏ ý định làm sẩy thai lúc này họ cảm nhận được sự tồn tại của thai nhi tâm lý cũng dần ổn định hơn.
  • Thời gian này bà bầu , mẹ bầu chuyển dần mối quan tâm cho thai nhi đang dần lớn lên từng ngày trong bụng với những cử động ngày một nhiều và mạnh hơn. Tâm lý bà bầu, mẹ bầu sẽ sẽ trở nên lo âu nếu có những chuẩn đoán không tốt đến thai nhi. Lúc này người mẹ bắt đầu nói chuyện với con nhiều hơn và luôn lo lắng cho con bằng cách chọn chế độ dinh dưỡng hợp lý tốt nhất cho thai nhi. Bà bầu bắt đầu hình dung trong đầu con mình là trai hay gái , giống bố hay giống mẹ …
Giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ tâm lý bà bầu, mẹ bầu sẽ như thế nào:
  • Di chuyển chậm chạp, cử động khó khăn, cảm thấy nặng nề là những gì mà bà bầu cảm thấy lúc này. Một số việc không thể tự làm mà phải nhờ sự giúp đỡ của người thân. Tình trạng này sẽ làm mẹ bầu cảm thấy dễ bị tổn thương vì khó kiểm soát hoạt động của cớ thể. Lúc này sự quan tâm và hỗ trợ của người thân là hết sức cần thiết. Bà bầu cảm thấy dễ nhạy cảm với những câu chuyện sinh nở của các phụ nữ khác. Họ cảm thấy lo lắng khi nghe chuyện chẳng lành của các thai phụ khác trong quá trình sinh nở, chính vì thế việc tạo 1 tâm lý thoải mái với lối suy nghĩ tích cực là hết sức quan trọng.
  • Một số nghiên cứu cho thấy nếu bà bầu hay buồn phiền, lo âu sẽ làm thay đổi hành vi, nhận thức và tính cách của trẻ khi chào đời. Do đó nếu mẹ thường căng thẳng con có thể mắc các bệnh như tăng động, tự kỷ, chậm nói và giảm khả năng học tập. Những bà mẹ có đời sống tinh thần lý tưởng, có thái độ lạc quan về sinh đẻ, thời kỳ có thai sống bình thản và thoải mái thì lúc sinh đẻ sẽ thuận lợi, đứa trẻ khỏe mạnh.
Tâm lý bà bầu, mẹ bầu mang thai bị stress dễ làm thiếu oxy máu của thai nhi, ảnh hưởng đến các nguyên tố hoá học của máu và dinh dưỡng thai nhi dẫn đến thai nhi dễ mang dị tật.
  • Nguy cơ tăng động: Khi mẹ bầu căng thẳng lượng hocmon cortisol và dopamine trong máu tăng lên và truyền qua thai nhi khiến các trẻ trở nên rối loạn hành vi, tăng bồn chồn và mất tập trung làm tăng tính kích động
  • Nguy cơ tự kỷ: Nếu bà bầu bị rối loạn tâm lý ở tuần 32 thì trẻ sinh ra có nguy cơ mắc chứng rối loạn tâm lý tăng gấp 2 lần so với trẻ thường. Lúc mang thai bà mẹ bị trầm cảm, hocmon tâm lý của mẹ tác động vào hệ thống nội tiết của con từ đó làm thiếu hụt một số hoc mon dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tự kỷ.
  • Chậm nói: ước tính có khoảng 15% trẻ chậm nói do mẹ bị rối loạn tâm lý trong thời kỳ mang thai. Sự lo lắng, sự trầm cảm, lo âu của mẹ làm giảm các hoạt động như ăn uống, nghĩ ngơi gây thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết khiến bé chậm nói
  • Giảm khả năng học tập: theo các nghiên cứu vè khả năng học tập thì những mẹ có rối loạn lo âu thời gian mang thai ảnh hưởng đến sự tập trung, chú ý ở trẻ. Khi đo vùng hồi hải mã trên não của các em, người ta thấy kích thước vùng này nhỏ hơn so với trẻ cò mẹ bình thường. Vùng hồi hải mã giúp khả năng nhớ và học tập tốt. Nếu kích thước vùng này giảm, khả năng tập trung trí nhớ cũng giảm.
Với những chia sẽ trên thì ắt hẳn các mẹ  đã có thể biết tâm lý bà bầu, mẹ bầu ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào. Chính vì vậy hãy giữ cho mình tinh thần lạc quan nhất cùng chế độ dinh dưỡng đầy đủ đảm bảo cho quá trình phát triển toàn diện của thai nhi nhé.
Powered by Blogger.